Đàn piano gồm hai loại là piano điện và piano cơ. Piano cơ chủ yếu gồm hai kiểu dáng thiết kế là: đàn piano đứng và đàn piano nằm (upright và grand piano). Tuy có sự khác nhau về vẻ bề ngoài cũng như cấu tạo chi tiết nhưng nhìn chung những cây đàn này vẫn có 6 đặc điểm chính của cấu tạo của đàn piano cơ chính sau đây:
Cấu tạo đàn piano cơ
Khung đàn (Frame)
Sắt là cChất liệu làm khung đàn thường được sử dụng nhất. Ở phần rìa phía sau có gắn thanh chốt lên dây để cố định một đầu dây đàn còn ở phần rìa phía trước thì là một tấm khóa lên dây, bao gồm nhiều chốt lên dây. Đây là nơi các kỹ thuật viên điều chỉnh, canh dây cho cây đàn piano mỗi khi cần. Đầu còn lại của dây đàn sẽ được quấn quanh các chốt lên dây này, nhờ đó thông qua việc vặn các chốt lên dây các kỹ thuật viên sẽ căng dây đàn cho bạn sao cho đúng cao độ của nốt.
Bảng cộng hưởng (Soundboard)
Bảng cộng hưởng là thành phần được đánh giá quan trọng nhất của cây đàn, làm nên chất lượng âm thanh của cây đàn bạn. Thông thường chất liệu để làm soundboard là gỗ vân sam chất lượng, để được lâu năm.
Dây đàn (String)
Thép là chất liệu để làm dây đàn piano, có độ dài và độ dày tăng dần lên theo cao độ giảm dần. Những nốt cao người ta thường được sử dụng 2 hoặc 3 dây đàn có độ cao như nhau, còn những nốt thấp hơn chỉ sử dụng một dây thép độc lập có kích thước lớn hơn và nặng hơn bởi nó có thêm một lớp đồng cuộn xung quanh dây.
Bộ máy đàn (Action)
Bộ máy của đàn piano bao gồm tất cả những bộ phận khiến đầu búa đàn chuyển động để đánh vào dây đàn tạo ra âm thanh. Bộ phận mà bạn có thể thấy dễ nhìn thấy nhất là bàn phím nơi tay người chơi tác động vào, từ đó điều khiển búa đánh vào dây thép của đàn. Các phím đàn piano thường được làm bằng gỗ, phía trên có thêm 1 lớp sơn hoặc một lớp nhựa màu đen hoặc trắng tùy theo màu sắc của phím đàn.
Hệ thống bàn đạp (pedals)
Thông thường mỗig cây piano sẽ có từ 2-3 pedal tùy theo thời điểm cũng như kiểu sản xuất của nó và từng nhà sản xuất cụ thể.
Pedal bên tay phải (damper pedal) là loại pedal được sử dụng nhiều nhất, có chức năng tạo ra âm thanh ngân vang ngay cả khi tay bạn đã buông khỏi phím đàn. Nó làm được điều này thông qua việc giữ “bàn phím chặn âm” tách khỏi dây đàn, từ đó cho phép dây đàn rung một thời gian dài.
Pedal giảm âm (nàm ở phía bên trái – còn gọi là una corda) sẽ có chức năng làm giảm một nửa khoảng cách giữa đầu búa và dây đàn, hoặc chuyển vị trí của đầu búa một chút sang bên cạnh, khiến cho đầu búa chỉ chạm vào một dây đàn thay vì 2 hay 3 dây như bình thường, từ đó làm giảm cường độ âm thanh.
Một số cây đàn piano có thêm pedal thứ 3 gọi là pedal duy trì (sustaining pedal).Pedal này không giữ toàn bộ bàn phím chặn âm mà khi phím đàn được nhấn xuống, phím chặn âm tương ứng của nốt đó sẽ được nâng lên, và pedal duy trì sẽ chỉ giữ riêng biệt phím chặn âm này và không làm ảnh hưởng tới các phím chặn âm khác. Việc sử dụng những chiếc pedal này giúp tạo ra những thay đổi âm thanh tinh tế.
Hộp đàn (Case)
Hộp đàn giúp tạo nên hình dáng của cây đàn piano, nhờ đó mà bạn phân biệt được đàn piano đứng hay nằm. Trong khi các loại piano đứng với chiều cao phổ biến từ 121-131 cm và có kiểu dáng tương đối giống nhau thì các loại đàn grand piano thường có chiều dài từ 1,5 lên đến 2,7-3 mét (đối với các loại baby grand piano cho đến các loại sử dụng trong các buổi hòa nhạc hoặc buổi biểu diễn chuyên nghiệp).